KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN
TRƯỜNG ĐỘ
A. TRƯỜNG ĐỘ TƯƠNG ĐỐI :
1. Để ghi trường độ tương đối giữa các âm thanh, người ta
dùng các dấu nhạc với 7 hình dạng khác nhau.
-
Dấu tròn (w) lâu bằng
2 dấu trắng (h)
-
Dấu trắng ( h ) lâu bằng
2 dấu đen( q )
-
Dấu đen ( q
) lâu bằng 2 dấu móc đơn ( e
)
-
Dấu móc đơn ( e ) lâu bằng
2 dấu móc đôi ( x )
-
Dấu móc đôi ( x ) lâu bằng
2 dấu móc ba ( r )
-
Dấu móc ba ( r ) lâu bằng
2 dấu móc tư ( )
Như vậy một dấu tròn = 2 trắng = 4 đen = 8 móc đơn = 16 móc
đôi = 32 móc ba = 64 móc tư.
2. Dấu lặng : là những ký hiệu cho biết
phải ngưng, không diễn tấu âm thanh trong một thời gian nào đó. Các dấu lặng
trong thời gian tương ứng với dạng dấu nhạc nào, thì cũng có tên gọi tương tự.
3. Dấu chấm : là ký hiệu đi sau
dấu nhạc, hoặc dấu lặng, có giá trị bằng nửa trường độ ký hiệu đi trước nó.
Thí dụ :
q . = q + e
h . . = h + q + e
4. Dấu nối : là đường vòng cung nối liền
nhiều dấu nhạc với nhau. Có 2 loại :
4.1. Dấu nối 2 dấu nhạc cùng cao độ làm kéo dài trường độ
dấu nhạc đầu, bằng tổng số trường độ của cả hai dấu nhạc.
h + h = w
4.2. Dấu nối nhiều dấu nhạc khác cao độ (còn gọi là dấu
luyến) cho biết phải diễn tấu các dấu nhạc đó liền tiếng với nhau.
5. Dấu lưu
(Dấu miễn nhịp) : là nửa vòng cung nhỏ có một chấm ở giữa U đặt trên hoặc dưới ký diệu
âm nhạc nào thì cho nó được kéo dài bao lâu tuỳ ý.
6. Ô nhịp
: là phần khuông nhạc được giới hạn bởi 2 vạch nhịp.
Trong nhạc mới, thường người ta chia bài nhạc thành nhiều ô
nhịp. Các ô nhịp có tổng số các ký hiệu bằng nhau. Muốn biết mỗi ô nhịp có
trường độ bao nhiêu ta căn cứ vào số loại nhịp (số tiết nhịp) viết ở đầu bài
nhạc, gọi tắt là số nhịp.
7. Số nhịp
: là một phân số cho ta biết phải chia dấu tròn ra làm mấy phần, và tử số cho
ta biết trong mỗi ô nhịp có mấy phần như vậy. Thí dụ 2/4 : dấu tròn chia làm 4
phần, mỗi phần bằng một dấu đen và trong mỗi ô nhịp ta có 2 dấu đen hoặc các ký
hiệu tương đương hai dấu đen (xem thí dụ 9).
8. Phách : là đơn vị thời gian trong âm
nhạc, giống như bước chân người đi trong không gian. Nhờ phách mà ta cảm nhận
được sự chuyển động của âm thanh trong thời gian.
8.1. Phách chia 2 : là loại phách có thể
chia ra 2 phần đều nhau.
Thí dụ : Trong loại nhịp 2/4, mỗi ô nhịp có hai phách, mỗi
phách là 1 dấu đen. Dấu đen này có thể chia thành hai dấu móc đơn :
q = e e
Loại nhịp gồm phách chia 2 gọi là loại nhịp chia 2 (nhị
phân) hoặc nhịp đơn.
8.2. Phách chia 3 : Là loại phách có thể
chia ra 3 phần đều nhau.
Thí dụ : Trong loại nhịp 6/8 gồm hai phách, mỗi phách là 1
dấu đen chấm. Phách này có thể chia thành 3 dấu móc đơn :
q . = e e
e
Loại nhịp gồm phách chia 3 gọi là loại nhịp chia 3 (tam
phân) hoặc loại nhịp kép.
9. Các nhóm dấu bất thường :
9.1. Liên ba : Là 3 dấu nhạc có trường
độ bằng nhau, nhưng khi diễn tấu thì trường độ của chúng bằng trường độ
2 dấu nhạc cùng hình dạng.
9.2. Liên
năm, liên sáu, liên bảy : Là diễn tấu 5, 6 hoặc 7 dấu thay vì chỉ phải
diễn tấu 4 dấu cùng hình dạng.
9.3. Liên
hai : là 2 dấu nhạc có trường độ bằng nhau nhưng được diễn tấu trong
thời gian bằng 3 dấu cùng hình dạng.
Nói cách khác là dấu nhạc có chấm (loại phách chia 3) thay
vì được chia 3 như thường lệ thì chỉ được chia 2 thôi.
9.4. Liên tư : Là diễn tấu 4 dấu thay vì
cần diễn 6 dấu cùng hình dạng.
10. Các ký hiệu
dùng để lặp lại :
10.1. Lặp lại một âm hình giai điệu nào đó trong cùng một ô
nhịp, thay vì viết ra cả thì chỉ cần viết 1 lần rồi ghi các vạch xiên chỉ
trường độ.
10.2. Một âm thanh hoặc một
hợp âm cần nhắc lại thì ghi tổng số trường độ và thêm các gạch chỉ trường độ
phải lặp lại :
10.3. Lặp lại luân phiên
nhiều lần âm thanh hoặc hợp âm (trémolo)
10.4. Lặp lại nguyên 1 hoặc 2 ô nhịp :
10.5.
Lặp lại một đoạn nhạc : dùng dấu hồi đoạn ] }
(Td 18a)
10.6. Lặp lại một đoạn dài, hoặc cả bài : Dùng dấu
hồi tống @ (Td 18b)
Khi phần cuối đoạn lặp lại có
khác biệt với phần cuối đoạn đầu thì người ta ghi dấu ngoặc vuông với số 1 hoặc
chữ a trên phần khác biệt của đoạn đầu, và ghi dấu ngoặc vuông với số 2 hoặc
chư b trên phần cuối của đoạn lặp lại.
Lần đầu diễn theo số một (còn
gọi là volta 1) cho đến dấu hồi tống thì lặp lại lần 2, bỏ volta 1, nhảy qua
volta 2.
Người ta có thể thay dấu hồi tống bằng chữ DC (Da Capo nghĩa
là trở lại từ đầu. Da Capo al fine = Trở lại từ đầu cho đến chỗ TẬN của bài)
.
.
Bài nhạc nào có đoạn kết
riêng, gọi là CODA thì người ta ghi dấu A hoặc để báo hiệu chỗ phải
sang đoạn kết. Dấu báo kết A … được ghi 2 lần, lần đầu thường kèm theo chữ Al Coda (sang
đoạn kết), lần hai ghi ngay đầu đoạn kết với chữ CODA. (Td 19c)
B.
TRƯỜNG ĐỘ TUYỆT ÐỐI:
Muốn biết một âm thanh phải kéo dài bao nhiêu giây, người ta
phải dùng tới những ký hiệu khác để diễn tả tốc độ của các âm thanh, còn gọi
là nhịp độ của âm thanh (Tempo).
Ký hiệu ghi nhịp độ đều đặn : các chữ ghi nhịp độ thường
cho ta 3 mức độ chính, đó là vừa, chậm và nhanh. Muốn chính xác hơn, người ta
ghi thêm số phách hoặc số dấu nhạc phải diễn tấu trong một phút gọi tắt là
số nhịp độ.
1.1 CHỮ VIẾT Ý NGHĨA SỐ NHỊP ĐỘ
Largo: Nhịp
độ chậm rãi 40-60
Larghetto
Bớt chậm rãi 60-66
Lento
Chậm
Adagio
Chậm 66-76
Grave
Trịnh trọng
Andante: Nhịp
độ vừa, Khoan thai 76
Andatino
Bớt khoan thai 108
Moderato
Vừa 108-120
Allegro
Moderato Nhanh vừa 120
Allegretto
Chưa nhanh lắm
Allegro: Nhịp
độ nhanh 120-168
Vivace
Khá nhanh
Presto
Hối hả, rất nhanh 168
Prestissimo
Cực nhanh 208
1.2. Người ta còn thêm các chữ để nói rõ sắc thái hơn như :
Molto : Rất
Assai : Rất
Non troppo : Không quá
Non Tanto : Không đến thế
Sempre : Luôn luôn (Sempre marcato : Luôn luôn rời
mạnh)
Meno : Ít hơn (Meno mosso : Kém linh hoạt hơn)
Pìu : Hơn (Pìu andante : nhanh hơn Andante)
Poco : Ít, một chút (Poco a poco : Từ từ)
Quasi : Gần như.
2. Ký hiệu ghi nhịp độ thay đổi :
2.1. Tăng nhịp độ :
Accelerando (Accel.) : Nhanh dần lên
Animando : Linh động, hào hứng
Stretto : Dồn dập, gấp rút
2.2. Giảm nhịp độ :
Ritardando (Ritard.) : Chậm lại
Rallentando (Rall.) : Chậm dần
Allargando (Allarg.) : Mở rộng ra, giãn ra.
Ritenuto (Rit.) : Giữ lại, ghìm lại
Poco lento : Hơi chậm.
2.3. Nhịp độ tư do :
Ad libitum (ad lib.) : Nhịp độ tuỳ ý
A piacere : Tuỳ thích
Senza tempo : Không cần giữ nhịp
Rubato : Lơi nhịp
2.4. Vào nhịp độ bắt buộc :
Tempo : Vào nhịp (sau một đoạn nhạc ad lib.)
A tempo, Tempo primo : Trở về nhịp độ ban đầu
(AT), (1 Tempo)
L’istesso tempo :
Giữ y nhịp độ cũ dù có thay đổi số nhịp, nghĩa là một phách ở loại nhịp
trước vẫn bằng 1 phách ở loại nhịp sau.
Thí dụ 2/4 đổi qua 6/8 thì q
trong 2/4 = q . trong 6/8
TIỂU ĐỀ ÔN
TẬP
1. Cách ghi trường độ tương đối
giữa các dấu nhạc và dấu lặng tương ứng.
2. Dấu chấm đi sau một dấu nhạc
là gì ? Dấu lưu là gì ?
3. Ô nhịp và số nhịp là gì ?
4. Phách là gì ? Có mấy loại
phách ? Có mấy loại nhịp ?
5. Liên ba, liên năm là gì ?
Liên hai, liên tư là gì ?
6. Làm thế nào để ghi tắt khi
muốn lặp lại một âm hình giai điệu ? một âm thanh hoặc một hợp âm ?
7. Cách ghi tắt để lặp lại nhiều
lần hai âm thanh hay hợp âm ?
8. Cách ghi tắt để lặp lại 1 ô
nhịp, 2 ô nhịp, 1 đoạn nhạc.
9. Khi lặp lại đoạn dài, mà cuối
mỗi đoạn có khác nhau thì làm sao ? Cuối một đoạn, muốn lặp lại từ đầu thì dùng
ký hiệu gì ?
11. Cho biết các ký hiệu về nhịp
độ đều đặn ?
12. Các ký hiệu ghi nhịp độ thay
đổi bằng cách tăng nhanh hơn hoặc chậm dần lại ?
13. Ký hiệu ghi nhịp độ tự do ?
Trở vào nhịp độ bắt buộc ?
No comments:
Post a Comment